Mục lục bài viết
Thời hạn báo giảm bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc ?
Mục lục bài viết
- 1. Thời hạn báo giảm bảo hiểm xã hội khi lao động nghỉ việc ?
- 2. Hồ sơ báo giảm lao động muộn cho cơ quan bảo hiểm xã hội ?
- 3. Hướng dẫn thủ tục báo giảm bảo hiểm xã hội ?
- 4. Tư vấn báo giảm bảo hiểm xã hội ?
- 5. Tư vấn về báo giảm bảo hiểm xã hội ?
1. Thời hạn báo giảm bảo hiểm xã hội khi lao động nghỉ việc ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.0159
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động là phải thanh toán đây đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của người lao động trong đó có nghĩa vụ xác nhận và hoàn trả bảo hiểm xã hội cho người lao động. Cụ thể:
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
Theo đó, căn cứ theo quy định tại điều 10 Công văn 1734/BHXH-QLT hướng dẫn thời gian thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì công ty bạn có thể làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội vào ngày 1/6/2018 hoặc báo giảm lao động trước ngày 31/5/2018 theo quy định.
10. Thời hạn khai báo hồ sơ
10.1. Đơn vị có thể lập hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều chỉnh lao động, tiền lương của tháng vào tất cả các ngày trong tháng qua hệ thống giao dịch điện tử. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác theo dõi quản lý hồ sơ trường hợp giảm hoặc điều chỉnh đơn vị có thể thực hiện mỗi tháng một lần.
Ví dụ: Hồ sơ tháng 8/2017 thì lập hồ sơ phát sinh từ ngày 01/08 đến ngày 31/08/2017.
10.2. Khi có phát sinh tăng lao động đơn vị phải kịp thời khai báo tăng và thẻ BHYT có giá trị từ ngày khai báo hồ sơ qua hệ thống giao dịch điện tử.
10.3. Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01 tháng sau, tuy nhiên phải đóng giá trị thẻ BHYT của tháng sau. Trường hợp để không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước, nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước.
Ví dụ: Người lao động thôi việc ngày 31/07/2017.
– Nếu đơn vị lập hồ sơ tháng 8/2017, đơn vị báo giảm người lao động từ tháng 8/2017 vào ngày 01/08/2017 thì phải đóng bổ sung giá trị thẻ BHYT tháng 8/2017 và thẻ được sử dụng đến 31/08/2017.
– Nếu đơn vị lập hồ sơ tháng 8/2017, đơn vị báo giảm người lao động từ tháng 8/2017 vào ngày 28/07/2017 thì chỉ đóng BHXH, BHYT, BHTN BH TNLĐ-BNN đến tháng 07/2017 và được sử dụng thẻ BHYT đến 31/07/2017.
Lưu ý: Sau khi lập hồ sơ tháng 8/2017 thì không được lập hồ sơ tháng 07/2017 trong các ngày còn lại của tháng 07/2017.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0159 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
>> Xem thêm: Hưởng chế độ thai sản khi thai bị chết lưu mới nhất 2020 ?
2. Hồ sơ báo giảm lao động muộn cho cơ quan bảo hiểm xã hội ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.0159
Trả lời:
Bạn được phép báo giảm lao động lại. Hồ sơ cần có được quy định tại Điều 22 Quyết định 959/QĐ-BHXH về Điều chỉnhđóng BHXH, BHYT, BHTN hằng tháng như sau:
1. Thành phần hồ sơ:
1.1. Người lao động: như quy định tại Điểm1.1 Khoản 1 Điều 21;
Trường hợp ngừng tham gia BHYT: thẻ BHYT còn hạn sử dụng.
1.2. Đơn vị:
a) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS);
b) Bảng kê hồ sơ làm căn cứ hưởng quyền lợi BHYT cao hơn (Mục II Phụlục 03).
Trường hợp thay đổi thông tin tham gia BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị: Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin đơn vị tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 21. Đơn vị tham gia lần đầu, đơn vị di chuyển từ địa bàn tỉnh, thành phố khác đến
1. Thành phần hồ sơ:
1.1. Người lao động:
a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
b) Đối với người được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: Giấy tờ chứng minh.
Hồ sơ của bạn bao gồm: Phía người lao động cần có Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS); Giấy tờ chứng minh (đối với người được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn); thẻ BHYT còn hạn sử dụng. Phía doanh nghiệp cần có Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS); Bảng kê hồ sơ làm căn cứ hưởng quyền lợi BHYT cao hơn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0159 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
>> Xem thêm: Năm 2020, Sinh con khi đã nghỉ việc tại công ty có được hưởng bảo hiểm thai sản không ?
3. Hướng dẫn thủ tục báo giảm bảo hiểm xã hội ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến gọi : 1900.0159
Trả lời:
Khi NLĐ của bên bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản thì bạn phải báo giảm lao động với bên cơ quan bảo hiểm xã hội. Sau khi NLĐ sinh, bạn chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động theo Khoản 2 Điều 14 Quyết định Số: 01/QĐ-BHXH ngày 03 tháng 01 năm 2014 Về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội:
“Điều 9. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản
[…]2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, gồm:
2.1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2.2. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao).”
>> Bạn có thể tham khảo bài viết liên quan sau: Điều kiện và thủ tục hưởng chế độ thai sản?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0159 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
>> Xem thêm: Người sử dụng lao động đóng bảo hiểm bắt buộc như thế nào, từ bao giờ ?
4. Tư vấn báo giảm bảo hiểm xã hội ?
>> Luật sư tư vấn lao động, BHXH, trực tuyến, gọi: 1900.0159
Trả lời:
Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ vào Điều 33 và điều 39, Luật bảo hiểm xã hội 2014, chị ở công ty bạn được quyền nghỉ sau sảy thai, thời gian nghỉ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, chị đó và công ty bạn sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, trong trường hợp này bạn khai báo giảm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (sẩy thai và dưỡng sức sau sẩy thai)
>> Bài viết tham khảo: Hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau thai sản
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0159 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
>> Xem thêm: Khi nào được nghỉ dưỡng sức sau ốm đau và trở lại làm việc sau nghỉ ốm ?
5. Tư vấn về báo giảm bảo hiểm xã hội ?
Vậy công ty A này có vi phạm không?
Giờ tôi đang làm việc cho công ty khác (Công ty B) rồi liệu tôi có chuyển BHXH sang công ty B đóng tiếp được không trong khi công ty A chưa báo giảm BHXH cho tôi ở bên đó?
Nếu công ty A này cứ chậm trễ không đóng BHXH cho cơ quan BHXH và cũng không báo giảm cho tôi mà đến tháng 10/2015 tôi nghỉ sinh con, liệu tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Và làm thế nào để đến tháng 10/2015 tôi sinh con và được hưởng chế độ thai sản?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: N Nguyệt
>> Tư vấn pháp luật về bảo hiểm xã hội gọi: 1900.0159
Trả lời:
Khoản 1,2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định:
“1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.”
Điều 92 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định:
“1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Luật này và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên mức lương tối thiểu chung đối với mỗi người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) 16% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.
3. Người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.”
Bạn đã làm ở công ty A từ năm 2011 mà đến 3/2015 bạn mới được công ty đóng bảo hiểm xã hội. Mặt khác, theo quy định của pháp luật người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên là đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và việc đóng bảo hiểm xã hội sẽ do người sử dụng lao động đóng. Như vậy, trong trường hợp của bạn rõ ràng công ty A đã vi phạm quy định của pháp luật về việc đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên.
Nếu công ty A cho bạn nghỉ việc đúng luật thì theo quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động tại Điều 47 Bộ luật lao động 2012:
“1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, công ty A có trách nhiệm thanh toán và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, trừ trường hợp đặc biệt nhưng không quá 30 ngày. Theo như bạn trình bày, công ty cho bạn nghỉ việc từ 30/3/2015 nhưng đến 15/4/2015 công ty A vẫn chưa nộp BHXH tháng 4/2015 cho cơ quan BHXH quận Ba Đình và cũng chưa làm thủ tục báo giảm BHXH cho bạn. Như vậy, nếu công ty A không thuộc “trường hợp đặc biệt” luật định thì công ty A đã không thực hiện đúng quy định của pháp luật về trách nhiệm của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động. Đối với trường hợp công ty A không đóng bảo hiểm xã hội cho bạn, bạn có thể tự mình đóng bảo hiểm xã hội hoặc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Như vậy, nếu bạn muốn hưởng chế độ thai sản thì bạn sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trân trọng ./.
Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Có thể tự đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản không?
- Thời gian thực hiện nghĩa vụ công an có được cộng dồn bảo hiểm xã hội khi làm việc không?
- Một người có hai sổ bảo hiểm xã hội thì giải quyết thế nào ?
- Thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần sau khi nghỉ việc năm 2020 ?
- Tư vấn thủ tục xin nghỉ thai sản sớm hơn ngày dự sinh
- Nghỉ tập sự có được hưởng chế độ thai sản không ?
- Công ty giải thể có ảnh hưởng đến việc được hưởng chế độ thai sản ?
- Chế độ hưởng thai sản đối với cán bộ thư viện trường học ?
- Chế độ nghỉ thai sản đối với người lao động hợp đồng 6 tháng ?
- Bị đuổi việc thì có được hưởng chế độ thai sản nữa không ?
- Tư vấn về chế độ thai sản đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi ?
Bạn thấy nội dung này thực sự hữu ích?
Bạn thấy nội dung này chưa ổn ở đâu?
Cảm ơn bạn đã nhận xét!
Bài viết cùng chủ đề
- Án lệ số 20/2018/AL về xác lập quan hệ hợp đồng lao động sau khi hết thời gian thử việc(10/06)
- Chế độ nghỉ phép năm và quy định mới nhất về nghỉ phép năm ở người lao động(12/06)
- Người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động thì xử lý như thế nào?(02/06)
- Viên chức kiện hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc là vụ án lao động hay vụ án hành chính?(31/05)
- Thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động trong doanh nghiệp theo luật mới?(30/05)
- Hồ sơ đề nghị giảm mức đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp(30/05)
- Đoàn viên và cán bộ Công đoàn theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII(29/05)
- Bị sa thải trái pháp luật ngừoi lao động phải làm gì?(29/05)
- Điều kiện hưởng và cách tính tiền trợ cấp thất nghiệp năm 2020(28/05)
- Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội thì thẻ bảo hiểm y tế có dùng được không?(27/05)
Tư vấn luật hình sự
Án lệ số 30/2020/AL về hành vi cố ý điều khiển phương tiện giao thông chèn lên bị hại sau khi gây tai nạn

Bản án phúc thẩm số 280/2019/HSPT ngày 16-5-2019 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội về vụ án “Giết người” đối với bị cáo Phan Đình Q, sinh năm 1980. Sau khi gây ra tai nạn giao thông cho bị hại, ...
- Án lệ số 29/2019/AL về tài sản bị chiếm đoạt trong tội “Cướp tài sản
- Án lệ số 28/2019/AL về tội "Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
- Nợ tiền tín chấp, trách nhiệm hình sự hay dân sự?
- Án lệ số 19/2018/AL về xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt trong tội “Tham ô tài sản
- Án lệ số 18/2018/AL về hành vi giết người đang thi hành công vụ trong tội “Giết người”
- Án lệ số 17/2018/AL về tình tiết “Có tính chất côn đồ” trong tội “Giết người” có đồng phạm
- Thời hiệu truy tố trách nhiệm hình sự đối với tội vô ý làm chết người như thế nào?
- Nghị định số 44/2020/NĐ-CP cưỡng chế thi hành án hình sự với pháp nhân thương mại
- Nghị định số 55/2020/NĐ-CP thi hành án hình sự với pháp nhân thương mại
Tư vấn luật dân sự
Chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều mới nhất

Hộ nghèo được xác định là một đối tượng yếu thế trong xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã và đang có nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau đối với đối tượng này như: hỗ trợ về bảo hiểm y tế, giáo dục và đào ...
- Án lệ số 31/2020/AL về xác định quyền thuê nhà, mua nhà thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05-7-1994 của Chính phủ về quyền tài sản
- Án lệ số 26/2018/AL về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản
- Án lệ số 25/2018/AL về không phải chịu phạt cọc vì lý do khách quan
- Án lệ số 24/2018/AL về di sản thừa kế chuyển thành tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân
- Án lệ số 23/2018/AL về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khi bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm do lỗi của doanh nghiệp bảo hiểm
- Án lệ số 22/2018/AL về không vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin tình trạng bệnh lý trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
- Án lệ số 21/2018/AL về lỗi và thiệt hại trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản
- Án lệ số 13/2017/AL về hiệu lực thanh toán của thư tín dụng (L/C) trong trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là cơ sở của L/C bị hủy bỏ
- Án lệ số 12/2017/AL về xác định trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất sau khi Tòa án đã hoãn phiên tòa
Tư vấn luật đất đai
Án lệ số 35/2020/AL về người Việt Nam trước khi định cư ở nước ngoài giao lại đất nông nghiệp cho người ở trong nước sử dụng

Quyết định giám đốc thẩm số 65/2018/GĐT-DS ngày 06-8-2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng về vụ án dân sự “Tranh chấp về tài sản bị cưỡng chế Thi hành án” tại tỉnh Đắk Lắk giữa nguyên đơn là ...
- Án lệ số 34/2020/AL về quyền lập di chúc định đoạt giá trị bồi thường về đất trong trường hợp đất bị Nhà nước thu hồi có bồi thường
- Án lệ số 33/2020/AL về trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất nhưng không sử dụng mà để người khác quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài
- Án lệ số 32/2020/AL về trường hợp đất do cá nhân khai phá nhưng sau đó xuất cảnh định cư ở nước ngoài và người khác đã quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài
- Chuyển quyền sử dụng đất và các vấn đề liên quan
- Án lệ số 27/2019/AL về thụ lý, giải quyết vụ án hành chính liên quan đến nhà đất
- Các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
- Án lệ số 16/2017/AL về công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do một trong các đồng thừa kế chuyển nhượng
- Án lệ số 15/2017/AL về công nhận thỏa thuận miệng của các đương sự trong việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
- Án lệ số 14/2017/AL về công nhận điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mà điều kiện đó không được ghi trong hợp đồng
Tư vấn luật hôn nhân
Án lệ số 03/2016/AL về vụ án “Ly hôn” được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016

Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân ...
- Cách giành quyền nuôi con sau ly hôn? Làm thế nào để giành quyền nuôi con khi không thể thỏa thuận được? Vấn đề cấp dưỡng được thực hiện như thế nào khi một bên không đồng ý?
- Việt Nam đã cho phép hôn nhân đồng giới chưa?
- Hợp đồng hôn nhân là gì? Hợp đồng hôn nhân có hiệu lực hay không?
- Phải làm thể nào để ly hôn khi vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài ? Thủ tục ly hôn vắng mặt
- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải con ruột của chồng được xử lý như thế nào ?
- Tài sản chung của hai vợ chồng là đất đai thì án phí dân sự sơ thẩm là bao nhiêu ?
- Đã ly hôn chồng không cho gặp con phải làm như thế nào ? Quyền nuôi con khi ly hôn ?
- Có được ly hôn khi chưa đăng ký kết hôn ? Thủ tục ly hôn thực hiện như thế nào ?
- Ly hôn đơn phương nguyên đơn có được vắng mặt không? Vắng mặt tòa án có giải quyết không?
Xem nhiều
Quy định mới năm 2020 về ngày nghỉ phép năm, chế độ nghỉ hàng năm ?

Quy định mới nhất về chế độ nghỉ phép năm (nghỉ hàng năm), điều kiện nghỉ phép năm theo quy định của pháp và Luật Minh Khuê tư vấn pháp luật Lao động và giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt ...
- Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2020
- Thời hạn báo giảm bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc ?
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động được quy định như thế nào ?
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mới năm 2020
- Mẫu hợp đồng thử việc mới nhất năm 2020, Mức lương thử việc ?
- Phân tích về vai trò của pháp luật đối với nhà nước và xã hội ?
- Phụ cấp lương theo quy định luật lao động bao gồm những khoản nào ?
- Năm 2020, Bị tai nạn lao động thì được hưởng bảo hiểm xã hội thế nào ?
- Nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày ? Vi phạm thời gian báo trước thì bị phạt thế nào ?
Nguồn: luatminhkhue.vn
Tin cùng chuyên mục:
Mua Tinh dầu Cỏ Gừng nguyên chất tại Tân Bình
Mua Tinh dầu Cỏ Gừng nguyên chất tại Phú Nhuận
Mua Tinh dầu Long não nguyên chất tại Tân Bình
Mua Tinh dầu Long não nguyên chất tại Phú Nhuận