Mục lục bài viết
Thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô theo quy định mới năm 2020 ?
Mục lục bài viết
- 1. Thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô ?
- 1.1 Giấy tờ cần chuẩn bị khi mua bán ô tô:
- 1.2. Hợp đồng mua bán xe ô tô:
- 1.3. Thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô:
- 2. Chạy xe ô tô qua tốc độ bị xử phạt bao nhiêu?
- 3. Không phủ bạt xe ô tô sẽ xử phạt bao nhiêu tiền ?
- 4. Xe ô tô chuyển hướng mà không xi nhan thì bị phạt thế nào ?
1. Thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô ?
Trả lời:
Nói một cách đơn giản và dễ hiểu nhất thì Phòng công chứng là của nhà nước, thường được quen gọi là công chứng nhà nước. Còn Văn phòng công chứng là của tư nhân, thường quen gọi là công chứng tư. Vậy nên khi đi công chứng bạn để ý tên của tổ chức công chứng đó, nếu là “Phòng” thì là của Nhà nước còn nếu là “Văn phòng” thì của tư nhân. Ngoài ra Phòng công chứng thường đặt tên theo số, VD Phòng công chứng số 1, số 2, số 3…
Về cơ bản chỉ khác nhau tên gọi và chủ sở hữu vốn thôi, cách thức hoạt động liên quan đến khách hàng công chứng hoàn toàn giống nhau. Còn để đánh giá cái nào tốt hơn cái nào thì còn phải xét thêm nhiều yếu tố nữa.
1.1 Giấy tờ cần chuẩn bị khi mua bán ô tô:
Căn cứ theo Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe thì bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau :
– Giấy đăng ký xe ô tô
– Sổ đăng kiểm ô tô
– Bảo hiểm ô tô (nếu có)
– Giấy CMND, Sổ hộ khẩu của bên bán và bên mua
-Giấy giải chấp ngân hàng (nếu có)
Ngoài ra để tránh các tranh chấp dân sự về sau, tùy vào từng trường hợp mà một số nơi sẽ đòi hỏi phải có giấy xác nhận độc thân hoặc giấy đăng ký kết hôn.
1.2. Hợp đồng mua bán xe ô tô:
Sau khi bên mua đã xem xét kỹ tình trạng xe, giấy tờ xe và thương lượng xong về giá bán, hai bên tiến hành công chứng Hợp đồng mua bán xe. Hợp đồng mua bán xe sẽ diễn ra tại phòng công chứng tư. Hai bên có thể đến bất kỳ phòng công chứng nào, miễn là thuận lợi cho cả hai. Phòng công chứng sẽ hướng dẫn các thủ tục làm Hợp đồng mua bán xe ô tô và soạn thảo hợp đồng mua bán. Hai bên ký vào Hợp đồng mua bán xe. Phòng công chứng xác nhận Hợp đồng, đóng dấu và thu phí (phí công chứng dựa trên % giá trị chiếc xe được mua bán). Hợp đồng sẽ được làm thành 3 bản chính, mỗi bên giữ 1 bản.
Trường hợp 2 bên mua bán ở 2 tỉnh khác nhau, người mua cần yêu cầu người bán rút toàn bộ hồ sơ gốc của xe tại cơ quan công an nơi ôtô đó đang đăng ký. Tham khảo một số mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô hiện nay:
>> Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô
>> Mẫu hợp đồng mua bán xe máy mới nhất
>> Mẫu hợp đồng mua bán xe máy (ô tô) cũ
1.3. Thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô:
Người mua mang toàn bộ hồ sơ và hóa đơn thuế trước bạ đến cơ quan công an đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký. Cơ quan công an phát tờ khai đăng ký xe ô tô. Người mua thực hiện các công việc: cà số khung, số máy để dán vào tờ khai và nộp cho cơ quan công an. Nếu thuộc dạng chuyển vùng, xe sẽ được cấp ngay biển số mới và được hẹn ngày tới lấy đăng ký xe.
1.4 Thời hạn giải quyết việc mua bán xe ô tô:
Thời hạn để cơ quan có trách nhiệm giải quyết là trong vòng 2 – 7 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ. Khi chuyển quyền sở hữu thì ngay trong ngày chủ xe sẽ được cấp một giấy đăng kí tạm thời. Giấy đăng kí tạm thời chỉ có hạn sử dụng trong khoảng thời gian chờ được cấp đăng kí mới.
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho tặng, thừa kế xe, yêu cầu người mua hoặc nhận xe phải đến cơ quan đăng ký xe (cà vẹt xe) đang quản lý chiếc xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe (cà vẹt xe).
Thủ tục sang tên không cần phải mang xe đến địa điểm làm đăng kí mới. Nếu xe có biển số cũ thì phải mang nộp biển cũ và nhận biển 5 số mới. Nếu xe đã là biển 5 số mới thì có thể xin cấp lại đăng kí mà không phải đổi biển số mới.
Điều 12 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe quy định như sau:
“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe”.
Theo đó tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục rút hồ sơ gốc.
Ngoài ra, Điều 13 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
>> Xem thêm: Tiêu chuẩn để làm giáo viên dạy lái xe ô tô năm 2020
2. Chạy xe ô tô qua tốc độ bị xử phạt bao nhiêu?
Trả lời:
Dựa vào thông tin bạn cung cấp, bạn điều khiển xe ô tô và chạy quá tốc độ 19 km/h, căn cứ theo quy định tại điểm khoản Điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP thì bạn sẽ bị xử phạt như sau:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h….
Về mức xử phạt cụ thể, Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có quy định như sau:
Điều 23. Phạt tiền
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Như vậy, trong khoảng từ 2000.000 đồng – 3000.000 đồng, khi điều khiển xe chạy quá tốc độ 19 km/h bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền là 2.500.000 đồng.
3. Không phủ bạt xe ô tô sẽ xử phạt bao nhiêu tiền ?
Thưa luật sư, Xe của tôi là Xe tải thùng mui bạt Jac HFC1083K 1.8 tấn, do hôm trước có tháo bạt ra để lau rửa nên tôi để quên bạt ở nhà và lưu thông trên đường mà không có bạt phủ ở trên, khi xe của tôi lưu thông trên đoạn đường X, xe của tôi đã bị công an giao thông tuýt còi lại và đòi lập biên bản xử phạt xe của tôi vì lỗi thay đổi kết cấu xe.
Tôi không hiểu tại sao thiếu bạt phủ xe mà tôi bị xử phạt vi phạm hành chính? Cho tôi hỏi với lỗi này thì tôi bị xử phạt bao nhiêu?
Xin tư vấn thêm cho tôi, tôi xin cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Loại xe của bạn là Xe tải thùng mui bạt Jac HFC1083K 1.8 tấn , đây là Xe tải thùng có mui phủ, và các bộ phận trên xe là một thể thống nhất không thể tách rời. Tuy nhiên, vì một vài lý do mà bạn đã để quên bạt – một bộ phận ở phía trên của xe dùng để che chắn, và đã bị cảnh sát giao thông tuýt còi, đừng xe và lập biên bản, xử lý về hành vi thay đổi thay đổi kết cấu xe.
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng mua bán xe máy (ô tô) ? Thủ tục mua bán xe mới 2020
Điều 30: Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ.
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
Do vậy, trường hợp của bạn sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân.
>> Xem thêm: Trình tự sang tên khi mua bán xe máy ở tiệm cầm đồ ?
4. Xe ô tô chuyển hướng mà không xi nhan thì bị phạt thế nào ?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tai điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ thì người điều khiển xe chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước thì bị phạt từ 400 000 đồng đến 600 000 đồng. Cụ thể:
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
đ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe; đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
l) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
m) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này
Căn cứ theo quy định trên thì cảnh sát giao thông đưa ra mức phạt 400 000 đồng đối với hành vi chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước là phù hợp với quy định của pháp luật.
Mặt khác, theo quy định tại khoản 4 điều 3 Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông yêu cầu đối với cán bộ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ như sau:
Điều 3. Yêu cầu đối với cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ
1. Nắm vững và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ, có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được phân công; quy chế dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và Điều lệnh Công an nhân dân.
3. Khi tiếp xúc với nhân dân, người có hành vi vi phạm pháp luật phải có thái độ đúng mực và ứng xử phù hợp với từng đối tượng được kiểm tra.
4. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định của pháp luật.
5. Đã được cấp biển hiệu và Giấy chứng nhận Cảnh sát tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ theo quy định của Bộ Công an.
Trong trường hợp cảnh sát giao thông sau khi phát hiện hành vi vi phạm quy định luật giao thông đường bộ của người điều khiển phương tiện giao thông mà không xử lý theo quy định thì được coi là chưa thực hiện đúng nhiệm vụ của mình. Nếu bạn có đủ căn cứ chứng minh về hành vi trên của cảnh sát giao thông ( có video ghi nhận lại sự việc…) thì bạn có quyền trình báo sự việc trên lên người đứng đầu của đơn vị nơi đồng chí cảnh sát giao thông đang công tác để yêu cầu giải quyết.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký xe ô tô đối với người nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài ?
- Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu xe máy ?
- Pháp luật quy định về việc đăng ký sang tên xe máy, ô tô như thế nào ?
- Thủ tục sang tên xe máy cũ ? Mẫu hợp đồng mua bán xe máy
- Thủ tục mua bán xe máy, sang tên xe máy, mức thuế, phí khi tiến hành mua bán xe máy ?
- Thủ tục sang tên xe khi không xác định được chủ cũ của xe ?
- Thủ tục sang tên xe ô tô cùng tỉnh và mức phạt khi chậm sang tên
- Thủ tục sang tên xe ô tô khác tỉnh? Kt3 có được sử dụng để đăng ký xe không ?
- Người bán xe cũ chỉ có giấy ủy quyền thì có kí hợp đồng mua xe được không ?
- Có thể sang tên xe máy ở đâu ? Thủ tục mua bán sang tên ô tô cũ
- Ủy quyền cho người khác làm thủ tục sang tên xe máy (ô tô) được không?
- Thủ tục sang tên xe máy cũ khác tỉnh ai là người rút hồ sơ ?
Bạn thấy nội dung này thực sự hữu ích?
Bạn thấy nội dung này chưa ổn ở đâu?
Cảm ơn bạn đã nhận xét!
Bài viết cùng chủ đề
- Chi tiết cách đặt biển cấm xe tải như thế nào?(21/04)
- Nghị định số 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô(15/04)
- Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện(06/04)
- Xe máy có được coi là nguồn nguy hiểm cao độ không?(06/04)
- Trách nhiệm bồi thường khi gây ra tai nạn giao thông gồm những gì ?(17/05)
- Dắt thú cưng đi dạo, chạy theo xe máy có bị xử phạt về an toàn giao thông không ?(17/05)
- Những thay đổi về phù hiệu xe hợp đồng theo quy định mới?(28/03)
- Hành lang an toàn giao thông đường bộ có khoảng cách là bao nhiêu?(24/03)
- Mức xử phạt lỗi vi phạm không niêm yết số điện thoại lên phương tiện giao thông theo quy định mới nhất?(23/03)
- Thời gian cấp giấy phép lái xe trong bao lâu? Thủ tục khiếu nại Công an giao thông(08/04)
Tư vấn luật hình sự
Án lệ số 30/2020/AL về hành vi cố ý điều khiển phương tiện giao thông chèn lên bị hại sau khi gây tai nạn

Bản án phúc thẩm số 280/2019/HSPT ngày 16-5-2019 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội về vụ án “Giết người” đối với bị cáo Phan Đình Q, sinh năm 1980. Sau khi gây ra tai nạn giao thông cho bị hại, ...
- Án lệ số 29/2019/AL về tài sản bị chiếm đoạt trong tội “Cướp tài sản
- Án lệ số 28/2019/AL về tội "Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
- Nợ tiền tín chấp, trách nhiệm hình sự hay dân sự?
- Án lệ số 19/2018/AL về xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt trong tội “Tham ô tài sản
- Án lệ số 18/2018/AL về hành vi giết người đang thi hành công vụ trong tội “Giết người”
- Án lệ số 17/2018/AL về tình tiết “Có tính chất côn đồ” trong tội “Giết người” có đồng phạm
- Thời hiệu truy tố trách nhiệm hình sự đối với tội vô ý làm chết người như thế nào?
- Nghị định số 44/2020/NĐ-CP cưỡng chế thi hành án hình sự với pháp nhân thương mại
- Nghị định số 55/2020/NĐ-CP thi hành án hình sự với pháp nhân thương mại
Tư vấn luật dân sự
Như thế nào là di chúc hợp pháp được pháp luật công nhận?

Hiện nay có rất nhiều bản di chúc được lập và tài sản được để lại nhằm mục đích khác nhau. Tuy nhiên có một số gia đình vẫn còn phát sinh tranh chấp từ nội dung của di chúc, đặc biệt là đối với di ...
- Chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều mới nhất
- Án lệ số 31/2020/AL về xác định quyền thuê nhà, mua nhà thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05-7-1994 của Chính phủ về quyền tài sản
- Án lệ số 25/2018/AL về không phải chịu phạt cọc vì lý do khách quan
- Án lệ số 23/2018/AL về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khi bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm do lỗi của doanh nghiệp bảo hiểm
- Án lệ số 22/2018/AL về không vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin tình trạng bệnh lý trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
- Án lệ số 21/2018/AL về lỗi và thiệt hại trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản
- Án lệ số 26/2018/AL về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản
- Án lệ số 24/2018/AL về di sản thừa kế chuyển thành tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân
- Án lệ số 13/2017/AL về hiệu lực thanh toán của thư tín dụng (L/C) trong trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là cơ sở của L/C bị hủy bỏ
Tư vấn luật đất đai
Án lệ số 36/2020/AL về hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi, hủy bỏ

Quyết định giám đốc thẩm số 05/2018/KDTM-GĐT ngày 18-5-2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án kinh doanh thương mại “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giữa ...
- Án lệ số 35/2020/AL về người Việt Nam trước khi định cư ở nước ngoài giao lại đất nông nghiệp cho người ở trong nước sử dụng
- Án lệ số 33/2020/AL về trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất nhưng không sử dụng mà để người khác quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài
- Án lệ số 32/2020/AL về trường hợp đất do cá nhân khai phá nhưng sau đó xuất cảnh định cư ở nước ngoài và người khác đã quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài
- Chuyển quyền sử dụng đất và các vấn đề liên quan
- Án lệ số 34/2020/AL về quyền lập di chúc định đoạt giá trị bồi thường về đất trong trường hợp đất bị Nhà nước thu hồi có bồi thường
- Án lệ số 27/2019/AL về thụ lý, giải quyết vụ án hành chính liên quan đến nhà đất
- Án lệ số 15/2017/AL về công nhận thỏa thuận miệng của các đương sự trong việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
- Các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
- Án lệ số 16/2017/AL về công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do một trong các đồng thừa kế chuyển nhượng
Tư vấn luật hôn nhân
Án lệ số 03/2016/AL về vụ án “Ly hôn” được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016

Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân ...
- Cách giành quyền nuôi con sau ly hôn? Làm thế nào để giành quyền nuôi con khi không thể thỏa thuận được? Vấn đề cấp dưỡng được thực hiện như thế nào khi một bên không đồng ý?
- Việt Nam đã cho phép hôn nhân đồng giới chưa?
- Hợp đồng hôn nhân là gì? Hợp đồng hôn nhân có hiệu lực hay không?
- Phải làm thể nào để ly hôn khi vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài ? Thủ tục ly hôn vắng mặt
- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải con ruột của chồng được xử lý như thế nào ?
- Tài sản chung của hai vợ chồng là đất đai thì án phí dân sự sơ thẩm là bao nhiêu ?
- Đã ly hôn chồng không cho gặp con phải làm như thế nào ? Quyền nuôi con khi ly hôn ?
- Có được ly hôn khi chưa đăng ký kết hôn ? Thủ tục ly hôn thực hiện như thế nào ?
- Ly hôn đơn phương nguyên đơn có được vắng mặt không? Vắng mặt tòa án có giải quyết không?
Xem nhiều
Quy định mới năm 2020: Ô tô, xe máy chạy quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền ?

Xe ô tô chạy quá tốc độ thì mức phạt được quy định như thế nào? Người lái xe có bị tước bằng lái không ? Thời hạn giam giữ xe là bao lâu? và các vấn đề pháp lý liên quan đến lỗi chạy quá tốc độ sẽ ...
- Tốc độ tối đa của xe máy trong khu dân cư là bao nhiêu km/h ?
- Cấp lại giấy phép lái xe bị mất theo hướng dẫn mới nhất của Bộ giao thông vận tải
- Mức phạt nồng độ cồn vượt mức khi điều khiển xe máy, ô tô năm 2020
- Quy định mới nhất năm 2020 về phù hiệu xe ô tô tải ?
- Thủ tục xin cấp lại đăng ký xe máy bị mất theo quy định mới 2020 ?
- Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay ?
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe gây tai nạn giao thông bồi thường như thế nào ?
- Thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô theo quy định mới năm 2020 ?
- Thủ tục sang tên, đổi biển số xe khác tỉnh thực hiện như thế nào?
Nguồn: luatminhkhue.vn
Tin cùng chuyên mục:
Mua Tinh dầu Cỏ Gừng nguyên chất tại Tân Bình
Mua Tinh dầu Cỏ Gừng nguyên chất tại Phú Nhuận
Mua Tinh dầu Long não nguyên chất tại Tân Bình
Mua Tinh dầu Long não nguyên chất tại Phú Nhuận